Khái niệm “chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận” là một khái niệm được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tuy nhiên, khái niệm này không được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Thế nhưng, nếu như vợ chồng có thể xác lập thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn thì thỏa thuận này sẽ giúp cho các bên phần nào giải quyết các vấn đề nan giải trong quá trình phân chia tài sản khi thực hiện thủ tục ly hôn.
Hiện nay, các nội dung liên quan đến thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và Gia đình và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.
“Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng” là gì?
Chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm chế độ tài sản theo luật định và chế độ tài sản theo thỏa thuận. Trong đó, chế độ tài sản theo thỏa thuận là chế độ tài sản do vợ chồng cùng nhau bàn bạc, thảo luận trước khi kết hôn về các nội dung liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản cũng như việc phân chia tài sản của vợ chồng khi chấm dứt chế độ tài sản vợ chồng trên cơ sở tự do, tự nguyện và thỏa thuận này được gọi là thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng.
Tuy nhiên, để thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực thì cần phải tuân thủ một số điều kiện về hình thức cũng như nội dung như sau:
Về hình thức:
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình thì Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được xác lập trước khi kết hôn và chỉ có hiệu lực khi được lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Về nội dung:
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng cần phải có một số nội dung cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng:
Một trong những nội dung bắt buộc của Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là nội dung liên quan đến xác định quyền sở hữu đối với tài sản. Theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận xác định tài sản bằng một trong các phương pháp như sau:
(i) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
(ii) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
(iii) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
(iv) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
- Thứ hai, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
Nội dung này có thể bao gồm các quy định về:
(i) quyền, nghĩa vụ chung của vợ chồng đối với tài sản chung, đối với các giao dịch do vợ chồng cùng xác lập, các nghĩa vụ đối với con chung cũng như đối với nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc các nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà pháp luật quy định là nghĩa vụ chung của vợ chồng;
(ii) quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mỗi bên, nghĩa vụ riêng về tài sản của mình;
(iii) nghĩa vụ cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận khi xác lập, thực hiện giao dịch với người thứ ba.
- Thứ ba, điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
Các bên có thể thỏa thuận việc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản theo tỷ lệ đóng góp của mỗi bên vào tài sản chung hoặc có thể thỏa thuận sẽ được phân chia thành hai phần bằng nhau cho vợ chồng.
- Và nội dung khác có liên quan.
Ngoài các nội dung cơ bản nêu trên, vợ chồng có thể thỏa thuận thêm các nội dung khác như vấn đề cấp dưỡng cho cha, mẹ, con,… hoặc các nội dung khác liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng theo nhu cầu, hoàn cảnh của các bên.
Sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Mặc dù Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng cần phải được xác lập trước khi kết hôn, tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân, nếu các bên nhận thấy các nội dung trong thỏa thuận không phù hợp với hoàn cảnh thực tế của vợ chồng và/hoặc cần sửa đổi, bổ sung bất kỳ nội dung nào của thỏa thuận hoặc thay đổi chế độ tài sản áp dụng cho vợ chồng là chế độ tài sản theo luật định thì vẫn có thể thực hiện. Việc sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng cũng phải được lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung này sẽ có hiệu lực từ ngày được công chứng, chứng thực.
Nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý.
Trên đây là thông tin về Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp luật, xin vui lòng liên hệ KAV Lawyers qua các thông tin sau:
Email: info@kavlawyers.com hoặc vu@kavlawyers.com
Số điện thoại: (+84) 28 6270 7075 hoặc (+84) 949 761 861
KAV Lawyers – Công ty Luật uy tín xin hân hạnh được phục vụ quý khách.